Không ít người dân đặt câu hỏi liệu một cá nhân có thể sở hữu nhiều căn nhà ở xã hội hay không. Bài viết sau, Chung cư Quảng Thành sẽ cung cấp thông tin giải đáp dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Những đối tượng được mua nhà xã hội hiện nay
Theo Luật Nhà ở 2023 (Điều 76), có 12 nhóm đối tượng được Nhà nước hỗ trợ chính sách về nhà ở xã hội. Cụ thể:
Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công.
Các hộ nghèo, cận nghèo sinh sống tại nông thôn.
Các hộ nghèo, cận nghèo ở vùng nông thôn thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
Hộ nghèo, cận nghèo cư trú tại đô thị.
Người có thu nhập thấp đang sống và làm việc ở khu vực đô thị.
Công nhân, người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã trong hoặc ngoài khu công nghiệp.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân công an, công chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu đang công tác và hưởng lương ngân sách.
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
Người đã trả lại nhà công vụ theo khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ khi bị thu hồi do vi phạm.
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở mà chưa được bồi thường bằng nhà hoặc đất ở.
Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trường nghề, trường dân tộc nội trú công lập.
Doanh nghiệp, hợp tác xã nằm trong khu công nghiệp.
Theo Điều 77 cùng luật, chỉ một số nhóm trong danh sách trên đủ điều kiện mua, thuê mua hoặc thuê NOXH, cụ thể là các nhóm: 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10.
Đối với nhóm 7 (lực lượng vũ trang) nếu chưa được hỗ trợ nhà ở thì cũng được xem xét giải quyết theo diện nhà ở xã hội.
Bên cạnh đó, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định hỗ trợ thêm cho các nhóm 2 và 3.
Số lượng nhà ở xã hội một người được phép mua là bao nhiêu?
Một người có thể sở hữu bao nhiêu căn?
Theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 88 Luật Nhà ở 2023, mỗi cá nhân thuộc diện được hỗ trợ chỉ được mua hoặc thuê mua tối đa một căn NOXH. Cụ thể:
Các đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở chỉ được mua hoặc thuê mua một căn duy nhất thuộc diện nhà ở xã hội.
Đối với nhóm lực lượng vũ trang (khoản 7 Điều 76), họ chỉ được lựa chọn mua một căn NOXH hoặc một căn nhà ở dành cho lực lượng vũ trang, không được cả hai.
Với hình thức thuê, tại mỗi thời điểm, cá nhân cũng chỉ được thuê một căn nhà ở xã hội, tương tự với nhóm lực lượng vũ trang là một căn nhà ở xã hội hoặc một căn nhà ở lực lượng vũ trang.
Điều này có nghĩa là mỗi người chỉ được sở hữu hoặc sử dụng một căn nhà ở xã hội tại cùng một thời điểm, nhằm đảm bảo tính công bằng và giúp chính sách nhà ở xã hội thực sự đến tay những người có nhu cầu thực sự, nhất là các nhóm yếu thế trong xã hội.
Hợp Lực Quảng Thành xin chia sẻ đến quý khách hàng về chính sách bán hàng và thanh toán của Chung cư Quảng Thành với nhiều hình thức thanh toán hợp lý, tiện lợi tuỳ vào điều kiện của khách hàng.
Theo Nghị định 100, mức vốn cho vay để mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà.
Chính phủ ban hành Nghị định 100/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ 1.8.2024 hướng dẫn luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, trong đó có nội dung quy định về vay vốn mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Căn cứ tại khoản 1 điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội, cụ thể:
Đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 luật Nhà ở 2023, để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng đủ các điều kiện như:
Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội
Có giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội
Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định 100/2024/NĐ-CP và của pháp luật về nhà ở
Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.
Theo khoản 3 điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định, mức vốn cho vay để mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà.
Phối hợp cùng chính phủ với nhiều biện pháp để giữ giá nhà ở xã hội ở mức hợp lý
Lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội
Căn cứ vào mục a khoản 3 điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, quy định:
Mức lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ
Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay
Mức vốn vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà
Nếu xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn (tối đa 1 tỉ đồng) và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
Thời hạn vay tối đa không quá 25 năm kể từ ngày được giải ngân khoản vay đầu tiên.
Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội
Căn cứ điều 46 Nghị định 100/2024/NĐ-CP:
Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.
Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.
Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.
Ngân hàng Chính sách xã hội được huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho các đối tượng này vay theo quy định tại khoản 1 điều 48 và khoản 1 điều 71 Nghị định 100/2024/NĐ-CP sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định theo thỏa thuận với Ngân hàng Chính sách xã hội.Vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 luật Nhà ở 2023
Các đối tượng này, để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội
Có giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội
Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở
Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 luật Nhà ở 2023
Nhóm đối tượng trên, để được vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có đủ hồ sơ chứng minh về đối tượng, điều kiện theo quy định tại điều 76, điều 110 luật Nhà ở 2023. UBND cấp xã xác nhận điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 4 điều 110 luật Nhà ở 2023; mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng
Có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn
Có giấy đề nghị vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa
Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình
Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà.
Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 1 tỉ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
4. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
5. Thời hạn vay
Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
6. Đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều 76 luật Nhà ở 2023
Nhóm đối tượng này được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 điều 77 luật Nhà ở 2023 thì được vay vốn ưu đãi theo quy định tại khoản 1, 3, 4 và khoản 5 điều này.
Vay vốn ưu đãi tại tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
Đối tượng vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định được quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 và điểm a khoản 3 điều 78 luật Nhà ở 2023
Tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 điều 49 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, theo quy định cụ thể tại các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực sớm từ ngày 1/08/2024 với nhiều điểm mới mang đến những lợi ích cho người dân và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, nổi bật là các thay đổi về chính sách phát triển nhà ở xã hội (NƠXH).
Luật nhà ở gỡ bỏ nhiều nút thắt để phát triển nhà ở xã hội
Mở rộng đối tượng được hỗ trợ về nhà ở xã hội
Một trong những điểm mới của Luật Nhà ở 2023 là bổ sung một nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội (NƠXH). Đó là các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Theo đó, nhóm đối tượng này sẽ được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của mình trong khu công nghiệp đó thuê lại.
Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp sẽ được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương VI của Luật Nhà ở 2023 quy định chính sách về NƠXH.
Mở rộng đối tượng được hỗ trợ về nhà ở xã hội
Chính sách này cho thấy sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đến nhu cầu bức thiết về lưu trú của công nhân trong các khu công nghiệp ở nước ta hiện nay. Quy định mới được kỳ vọng sẽ giúp cải thiện điều kiện sống và giảm bớt khó khăn về nhà ở cho công nhân, người lao động trong các khu công nghiệp, đồng thời cũng hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sửa đổi, bổ sung nguyên tắc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 89 của Luật Nhà ở 2023 quy định, bên thuê mua, bên mua NƠXH không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 5 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở.
Theo đó, nếu bên thuê mua, bên mua NƠXH có nhu cầu bán nhà ở này thì họ chỉ được bán lại cho 2 nhóm đối tượng. Đó là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH; đối tượng thuộc trường hợp được mua NƠXH và giá bán tối đa phải bằng giá bán NƠXH này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH. Như vậy, Luật Nhà ở 2023 đã có quy định cụ thể hơn về nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê NƠXH.
Trước đó, Luật Nhà ở 2014 quy định, trong thời hạn 5 năm kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này, họ chỉ có 2 lựa chọn: bán lại cho đơn vị quản lý NƠXH đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua NƠXH nếu đơn vị nêu trên không mua với giá bán tối đa bằng giá bán NƠXH cùng loại tại cùng địa điểm và thời điểm bán.
Sau này, Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/07/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý NƠXH đã làm rõ hơn về trình tự, thủ tục bán lại NƠXH trong thời hạn 5 năm.
Theo đó, khi bán lại NƠXH cho chủ đầu tư dự án hay đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua NƠXH thì người bán lại đều phải thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư. Việc bán lại thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 của Luật Nhà ở và quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về đất đai.
Đối với trường hợp bán lại NƠXH đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua NƠXH, người mua lại phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.
Cùng với đó phải nộp hồ sơ đến Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để xác định đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 100/2024/NĐ-CP.
Dự án nhà ở thương mại phải dành quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội
Luật Nhà ở 2023 đã quy định chi tiết về quỹ đất để NƠXH trong các dự án nhà ở thương mại. Theo đó, UBND cấp tỉnh phải bố trí đủ quỹ đất để phát triển NƠXH theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, bao gồm quỹ đất để phát triển NƠXH độc lập và quỹ đất để xây dựng NƠXH trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, UBND tỉnh quyết định việc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng NƠXH.
Một phương án khác là bố trí quỹ đất NƠXH đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó.
Nếu không thực hiện được 2 phương án trên, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại sẽ phải đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng NƠXH.Ngày 26/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2024/NĐ-CP đã làm rõ hơn các quy định dự án nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất cho phát triển NƠXH.
Cụ thể, tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, UBND cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại khi chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo thẩm quyền phải quyết định việc chủ đầu tư dự án dành 20% tổng diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng NƠXH.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì UBND cấp tỉnh nơi có dự án quyết định dành 20% tổng diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng NƠXH khi được cơ quan chủ trì lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư để Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có ranh giới dự án nằm trên phạm vi ranh giới của nhiều đơn vị hành chính, trong đó có ít nhất 1 đô thị loại III trở lên thì chủ đầu tư dự án dành 20% tổng diện tích đất ở của dự án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng NƠXH.
Ngoài ra, Nghị định số 100/2024/NĐ-CP cũng quy định rõ về các trường hợp bố trí quỹ đất NƠXH đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng NƠXH.
Thêm ưu đãi cho chủ đầu tư dự án NƠXH
Điều 85 của Luật Nhà ở 2023 quy định, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng NƠXH được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án.
Chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở 2023.
Người độc thân được phép mua nhà ở xã hội khi có thu nhập hàng tháng dưới bao nhiêu triệu đồng? Mỗi căn hộ nhà ở xã hội đầu tư xây dựng theo dự án có diện tích sử dụng tối đa mấy m2? Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng tối đa không?
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định những đối tượng sau được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
[1] Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở;
[2] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
[3] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
[4] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
[5] Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
[6] Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
[7] Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
[8] Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
[9] Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định.
[10] Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
[11] Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
[12] Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Theo đó, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là một trong những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Thu nhập được phép của người độc thân mua nhà ở xã hội là bao nhiêu?
Người độc thân được phép mua nhà ở xã hội khi có thu nhập hàng tháng dưới bao nhiêu triệu đồng?
1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
…
Theo đó, nếu là người độc thân thì có tổng thu nhập thực nhận dưới 15 triệu đồng/tháng được phép mua nhà ở xã hội.
Lưu ý: Thu nhập hàng tháng thực nhận được tính dựa theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Quy định trên chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:
– Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
– Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Mỗi căn hộ nhà ở xã hội đầu tư xây dựng theo dự án có diện tích sử dụng tối đa mấy m2? Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng tối đa không?
Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án như sau:
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án
1. Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải được thiết kế, xây dựng khép kín, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật;
b) Tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2;
c) Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
Như vậy, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội đầu tư xây dựng theo dự án phải đảm bảo diện tích tối thiểu là 25 m2/căn hộ và tối đa là 70 m2/căn hộ theo quy định của pháp luật.
Theo đó, được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
Hàng chục dự án nhà ở xã hội được triển khai tại Thanh Hóa năm 2025
Tỉnh Thanh Hóa quyết định bố trí hàng chục khu đất để triển khai các dự án nhà ở xã hội trong năm 2025.
HĐND tỉnh Thanh Hóa đã thông qua Nghị quyết về việc quyết định danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Có tổng số 16 khu đất được bố trí để thực hiện các dự án và dự án nhà ở xã hội. Trong đó, có 11 khu đất trên địa bàn TP Thanh Hóa; 2 khu đất trên địa bàn Thị xã Nghi Sơn; 2 khu đất trên địa bàn huyện Thọ Xuân và 1 khu đất trên địa bàn huyện Yên Định.
11 khu đất trên địa bàn TP Thanh Hóa để thực hiện các dự án gồm: Nhà ở xã hội tại phường Lam Sơn TP Thanh Hóa (diện tích 0,42 ha); Nhà ở xã hội ở phường Quảng Hưng (diện tích 0,97 ha); Khu nhà ở xã hội Lô A – TM3 Khu đô thị Đông Hương TP Thanh Hóa (diện tích 1,44 ha);
Nhà ở xã hội tại dự án khu dân cư dọc hai bên đường dự án CSEDP (ở phường Đông Sơn, diện tích 1,95 ha); Nhà ở xã hội thuộc dự án khu đô thị mới thuộc dự án số 4, khu đô thị mới trung tâm TP Thanh Hóa (ở phường Đông Hải, diện tích 1,41 ha).
Nhà ở xã hội khu đô thị phía Đông đại lộ Bắc Nam
Nhà ở xã hội khu đô thị phía Đông đại lộ Bắc Nam, TP Thanh Hóa (ở phường Nam Ngạn, diện tích 1,16 ha); Nhà ở xã hội phường Phú Sơn, TP Thanh Hóa, thuộc khu tái định cư phường Phú Sơn, diện tích 1,64 ha.
Nhà ở xã hội khu tái định cư phường Quảng Thành (diện tích 0,63 ha); Nhà ở xã hội tại khu dân cư hai bên đường Quốc lộ 1A (thuộc phường Hàm Rồng và phường Nam Ngạn), diện tích 0,83 ha; Nhà ở xã hội tại hạ tầng kỹ thuật Khu dịch vụ thương mại, văn phòng, dân cư thuộc Khu đô thị Đông Hương (phường Đông Hương), diện tích 0,39 ha và dự án Nhà ở xã hội phường Phú Sơn (diện tích 1,09 ha).
Có 2 khu đất của các dự án trên địa bàn thị xã Nghi Sơn gồm: Nhà ở xã hội tại phường Bình Minh, phường Xuân Lâm, phường Nguyên Bình, diện tích 2,51 ha và Nhà máy Nhiệt điện LNG Nghi Sơn tại Khu Kinh tế Nghi Sơn, diện tích 68,2 ha.
Có 2 khu đất của các dự án trên địa bàn huyện Thọ Xuân gồm: Nhà ở xã hội thuộc Dự án số 2 Khu đô thị mới Sao Mai, Lam Sơn – Sao Vàng, xã Xuân Thắng (ở Thị trấn Sao Vàng), diện tích 2,59 ha và Dự án khu xử lý chất thải tập trung cấp vùng tại xã Xuân Phú, diện tích 25 ha.
Có 1 khu đất trên địa bàn huyện Yên Định là: Nhà ở xã hội tại cụm công nghiệp Tây Bắc (ở thị trấn Quán Lào), có diện tích là 7,48 ha.
Sở Xây dựng Thanh Hóa vừa ra văn bản số 4996/SXD- QLN, thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua đối với Tòa nhà CC1 thuộc dự án Nhà ở xã hội phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa do Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Phát triển hạ tầng Hợp Lực làm chủ đầu tư.
Theo văn bản của Sở Xây dựng Thanh Hóa, Dự án Nhà ở xã hội phường Quảng Thành được xây dựng trên tổng diện tích đất hơn 24.518m2. Quy mô xây dựng gồm 3 khối nhà (CC1, CC2, CC3) chung cư nhà ở xã hội cao 15 – 16 tầng với hơn 800 căn hộ và 60 căn liền kề thấp tầng.
Trong đó, tòa nhà CC1 đủ điều kiện được bán, cho thuê mua được xây dựng trên diện tích 1.115m2, cao 16 tầng + tum với quy mô 222 căn hộ khép kín. Hiện Tòa nhà CC1 đã xây dựng xong phần thô, chủ đầu tư đang tiến hành hoàn thiện thêm những hạng mục còn lại của dự án lại để đưa ra thị trường. Dự kiến, các căn hộ thuộc tòa nhà này sẽ được bàn giao đến khách hàng vào quý 1/2025.
Gần 900 căn nhà ở xã hội tại Thanh Hóa đủ điều kiện bán, cho thuê mua
Văn bản của Sở Xây dựng Thanh Hóa khẳng định, các căn hộ thuộc Tòa nhà CC1 do Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Phát triển hạ tầng Hợp Lực làm chủ đầu tư, phù hợp với quy định về điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, Điều 63 Luật Nhà ở 2014.
Sở Xây dựng Thanh Hóa yêu yêu cầu chủ đầu tư công bố công khai thông tin về bất động sản; thực hiện việc kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai theo quy định của Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, Luật Nhà ở năm 2014 và quy định pháp luật khác có liên quan.
Cùng với Tòa nhà CC1 đã đủ điều kiện bán, cho thuê mua, ngày 22/6/2024, vừa qua, Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Phát triển hạ tầng Hợp Lực đã tổ chức lễ khởi công tòa nhà CC2, CC3. Dự kiến căn hộ thuộc 2 tòa nhà này sẽ bàn giao vào quý 1/2026.
Việc Tòa nhà CC1 đủ điều kiện mở bán, cho thuê mua là một tín hiệu vui đối với thị trường bất động sản Thanh Hóa bởi những năm gần đây, nhu cầu nhà ở cho công nhân tại Thanh Hóa ngày càng tăng cao, trong khi việc triển khai đầu tư xây dựng một số dự án còn chậm tiến độ, gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặt ra.
“Đây sẽ là một trong những dự án nhà ở xã hội hiếm hoi được ra hàng trong thời điểm hiện nay, giúp giải tỏa cơn khát về nhà ở giá rẻ cho người thu nhập thấp trong bối cảnh nhu cầu về nhà ở tại Thanh Hóa ngày một lớn”, ông Nguyễn Hữu Huy, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Phục Hưng, đơn vị tư vấn phát triển dự án, nhận định và cho biết: Giá bán dự kiến của dự án nhà ở xã hội phường Quảng Thành chỉ vào khoảng 700 triệu đồng cho căn hộ 2 phòng ngủ.
Ông Huy cho biết thêm: Dự án Nhà ở xã hội Quảng Thành là dự án nhà ở có vị trí đắc địa khi nằm trên đường Võ Nguyên Giáp rất thuận tiện về giao thông, đón đầu xu hướng phát triển của thành phố với hạ tầng đồng bộ, tiện ích nội khu và ngoại khu đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của cư dân.
Thị trường bất động sản Thanh Hóa vừa đón nhận thêm dự án nhà ở xã hội (NƠXH) tại phường Quảng Thành đủ điều kiện được bán, cho thuê mua sau 3 năm vắng bóng.
Sở Xây dựng Thanh Hóa vừa ra văn bản số 4996/SXD- QLN, thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua (Tòa nhà CC1) thuộc dự án Nhà ở xã hội phường Quảng Thành, TP. Thanh Hóa của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và Phát triển hạ tầng Hợp Lực.
Được biết, Dự án Nhà ở xã hội phường Quảng Thành có tổng diện tích sử dụng đất là 24.518,3m2. Quy mô xây dựng hoàn chỉnh 03 khối nhà (CC1, CC2, CC3) chung cư nhà ở xã hội cao 15 tầng với tổng 800 căn hộ và 60 căn liền kề thấp tầng; các công trình hạ tầng kỹ thuật, sân đường nội bộ, khuôn viên cây xanh, trạm điện, nhà để xe; xây dựng phần thô và hoàn thiện mặt ngoài khu nhà ở thương mại chia lô đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch chi tết được duyệt.
Phát triển thêm dự án Nhà ở xã hội tại Thanh Hóa
Trong đó, quy mô công trình Tòa nhà CC1 có diện tích xây dựng 1.115m2, cao 16 tầng + tum tổng 222 căn hộ khép kín. Hiện Tòa nhà CC1 đã xây dựng xong phần thô, chủ đầu tư đang tiến hành hoàn thiện thêm những hạng mục còn lại của dự án lại để đưa ra thị trường.
Ngày 22/6/2024, vừa qua Công ty TNHH Đầu tư xây dựng và Phát triển hạ tầng Hợp Lực đã tổ chức lễ khởi công tòa nhà CC2, CC3 thuộc dự án Nhà ở xã hội dành cho người có thu nhập thấp tại phường Quảng Thành, TP. Thanh Hoá.
Theo dự kiến, dự án nhà ở xã hội Quảng Thành sẽ bàn giao đưa vào sử dụng toà nhà CC1 trong quý 1/2025, toà nhà CC2, CC3 trong quý 1/2026.
Được biết, Chủ đầu tư dự án này là Công ty TNHH đầu tư xây dựng và Phát triển hạ tầng Hợp Lực; địa chỉ: Số 29 Đoàn Thị Điểm, phường Trường Sơn, TP. Sầm Sơn.
Cũng theo văn bản trên của Sở Xây dựng, nhà ở hình thành trong tương lai (222 căn hộ chung cư của Tòa nhà CC1) thuộc dự án Nhà ở xã hội tại phường Quảng Thành, TP. Thanh Hóa do Công ty TNHH đầu tư xây dựng và Phát triển hạ tầng Hợp Lực làm chủ đầu tư, phù hợp với quy định về điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, Điều 63 Luật Nhà ở 2014.
Bên cạnh đó, Sở Xây dựng yêu cầu Công ty TNHH đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Hợp Lực công bố công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. Thực hiện kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai theo quy định tại Điều 56, 57, 58, 59 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014; Điều 63 Luật Nhà ở năm 2014 và quy định pháp luật khác có liên quan.
Những năm gần đây, nhu cầu nhà ở cho công nhân tại Thanh Hóa ngày càng tăng cao, trong khi việc triển khai đầu tư xây dựng một số dự án còn chậm tiến độ, gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặt ra. Do vậy, dự án Nhà ở xã hội phường Quảng Thành được phép “ra hàng” hiện nay được cho là một trong những dự án Nhà ở xã hội hiếm hoi để giải tỏa “cơn khát” về nhà ở giá rẻ cho người thu nhập thấp trong bối cảnh nhu cầu về nhà ở tại Thanh Hóa ngày một lớn.
Chính phủ sẽ mở rộng, tạo quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, rà soát toàn bộ quỹ nhà tái định cư để chuyển sang nhà ở xã hội. Đẩy mạnh cải cách, rút gọn, tinh giản quy trình thủ tục hành chính, mở rộng các đối tượng thụ hưởng, tăng khả năng tiếp cận nhà ở xã hội.
Chiều 28/10, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn, Quốc hội tiếp tục thảo luận tại hội trường về Báo cáo của Đoàn giám sát và dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về kết quả giám sát chuyên đề “việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý thị trường bất động sản và phát triển nhà ở xã hội từ năm 2015 đến hết năm 2023”, với sự tham gia phát biểu, giải trình của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà và các “Tư lệnh ngành” gồm: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Chủ tịch nước Lương Cường dự phiên họp.
Chính phủ sẽ tạo quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội
Phát biểu tại phiên họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đánh giá cao tính toàn diện trong chuyên đề giám sát, nhất là việc nêu ra nhiều vấn đề có tính thực tiễn, đưa ra giải pháp khả thi, khoa học, qua đó giúp cho việc hoàn thiện các luật có liên quan trong thời gian vừa qua. Phó Thủ tướng đồng tình với các ý kiến đã nêu về những tồn tại trong quản lý thị trường bất động sản, nhà ở xã hội, có tình trạng mất cân đối cung cầu. Số lượng nhà ở xã hội còn thấp, có nơi đã xây dựng nhưng chưa đưa vào sử dụng, nhiều nhà ở tái định cư đang để lãng phí, nhà ở thương mại đang được tập trung đầu tư nhiều hơn.
“Việc hoàn thiện các khâu điều tra, đánh giá nhu cầu đối với nhà ở xã hội, mở rộng các đối tượng thụ hưởng để mọi người dân đều tiếp cận được nhà ở xã hội là cần thiết. Cùng với đó, cần triển khai cụ thể ở từng địa phương công tác liên quan đến chiến lược, quy hoạch nhà ở, trong đó có nhà ở xã hội, nhà ở đô thị, nhà ở thương mại” – Phó Thủ tướng cho biết.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà nhấn mạnh, Chính phủ sẽ mở rộng, tạo quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, rà soát toàn bộ quỹ nhà tái định cư để chuyển sang nhà ở xã hội. Đẩy mạnh cải cách, rút gọn, tinh giản quy trình thủ tục hành chính, mở rộng các đối tượng thụ hưởng, tăng khả năng tiếp cận nhà ở xã hội. Đồng thời, sử dụng phối hợp nhiều biện pháp để giữ giá nhà ở xã hội ở mức hợp lý để đảm bảo nâng cao hiệu quả phát triển nhà ở xã hội trong thời gian tới.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà
Nhiều giải pháp ngăn chặn trúng thầu, bỏ cọc
Phát biểu giải trình, làm rõ một số vấn đề đại biểu nêu về công tác đấu giá quyền sử dụng đất, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đỗ Đức Duy khẳng định, đúng là vừa qua, tại một số địa phương có tình trạng chênh lệch rất lớn giữa giá khởi điểm và giá trúng đấu giá đất, có dấu hiệu đầu cơ, thổi giá. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này được Bộ trưởng Đỗ Đức Duy chỉ ra, gồm: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được công khai, minh bạch; một số đối tượng tham gia đấu giá chủ yếu vì mục đích đầu cơ, không phải nhu cầu thực; một số địa phương chưa chủ động tạo quỹ đất để đấu giá; Giá đất trong bảng giá đất chưa được điều chỉnh kịp thời.
Bộ Tài nguyên và Môi trường Đỗ Đức Duy
Về giải pháp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, Bộ đã đề xuất nhiều giải pháp như: Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; rút ngắn thời gian nộp tiền thanh toán trúng đấu giá; công khai các trường hợp trúng giá cao nhưng bỏ cọc; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm…
Dư nợ tín dụng bất động sản lên đến 3,15 triệu tỷ đồng
Giải trình về tín dụng dành cho bất động sản, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng cho biết, vốn đầu tư vào thị trường bất động sản thường yêu cầu giá trị lớn, thời hạn dài, vì vậy cần phải được huy động từ nhiều kênh, trong đó vốn ngân hàng chỉ là một kênh. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các tổ chức tín dụng sẽ tự quyết định cấp tín dụng trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay, thời hạn, lãi suất.
“Đặc biệt, khác với các doanh nghiệp kinh doanh thông thường, các tổ chức tín dụng ngoài kinh doanh theo mục tiêu, kế hoạch kinh doanh còn cần phải luôn luôn đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và phải đảm bảo thu hồi vốn để sẵn sàng chi trả cho người gửi tiền. Nếu không, có thể sẽ gây hệ lụy cho chính tổ chức tín dụng của mình cũng như đối với an toàn của hệ thống và nền kinh tế” – Thống đốc Nguyễn Thị Hồng nhấn mạnh, Bà cho rằng, ngay cả khi có những dự án khả thi và có khả năng trả nợ nhưng ngân hàng vẫn có thể phải từ chối cho vay, bởi có thể là thời hạn vay của dự án đó không phù hợp với khả năng cân đối vốn của ngân hàng. Hoặc cũng có thể là do ngân hàng vào thời điểm đó ưu tiên mục tiêu cấp bách khác hơn để đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, trong khi đó nhu cầu cho vay của thị trường bất động sản lại là dài hạn, nên việc cân đối nguồn vốn, kỳ hạn rất quan trọng.
Thống đốc Nguyễn Thị Hồng
Thống đốc Nguyễn Thị Hồng cho biết, trên thực tế, tín dụng vào lĩnh vực bất động sản cũng tăng khá nhanh trong thời gian vừa qua và thường thì tăng trưởng tín dụng của bất động sản cao hơn so với mức tăng trưởng chung của nền kinh tế. Thống đốc cho biết, hiện nay, số dư nợ của tín dụng bất động sản lên đến 3,15 triệu tỷ đồng, tức là chiếm khoảng trên 20% tổng dư nợ chung của nền kinh tế. Các khoản cho vay đối với bất động sản là kỳ hạn dài nên thường lãi suất sẽ cao hơn so với lãi suất các khoản cho vay ngắn hạn. Bởi vì tiền gửi huy động kỳ hạn dài cũng có lãi suất cao hơn huy động tiền gửi ngắn hạn.
Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở xã hội
Giải trình, làm rõ một số vấn đề đại biểu Quốc hội nêu, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị thừa nhận, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phát triển nhà ở xã hội trong thời gian qua còn nhiều tồn tại, bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu, kỳ vọng của công nhân, người lao động và người thu nhập thấp. Trong đề án đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội giai đoạn 2021-2030, kết quả thực hiện chưa đáp ứng nhu cầu của công nhân, người lao động và người thu nhập thấp; nhiều địa phương chưa hoàn thành chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị
Thời gian tới, Bộ trưởng Bộ Xây dựng cho biết, tiếp thu ý kiến của Đoàn giám sát và các đại biểu Quốc hội, Bộ Xây dựng cùng với các bộ, ngành, địa phương sẽ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển nhà ở xã hội. Xác định phát triển nhà ở xã hội là quyết tâm chính trị, nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần ưu tiên trong phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương.
Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội 5 năm, hàng năm của từng địa phương. Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở xã hội để có thể mua, thuê, thuê mua nhà lưu trú, tăng tỷ lệ nhà ở xã hội cho thuê. Ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn, các quy định pháp luật vừa được thông qua liên quan đến phát triển nhà ở xã hội. Đồng thời, tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến phát triển nhà ở xã hội; thúc đẩy triển khai các dự án nhà ở xã hội tại các địa phương.
Hướng dẫn làm hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025 cho người dân
Thông tin về thủ tục mua nhà ở xã hội đang được nhiều người quan tâm. Bài viết sau sẽ hướng dẫn người dân chuẩn bị hồ sơ mua nhà ở xã hội.
Hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025
Hồ sơ mua nhà ở xã hội năm 2025 được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 6, 7, 8 Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án cần lưu ý mẫu hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025 gồm:
1. Đơn mua nhà ở xã hội (Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 100/2024/NĐ-CP).
2. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội:
+ Đối tượng (1) thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
+ Đối tượng (2), (3), (4) thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định.
+ Các đối tượng (5), (6), (8), (9), (10), (11) thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
+ Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng (7) thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở
+ Mẫu số 02 (đối với trường hợp chưa có nhà ở) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
+ Mẫu số 03 (đối với trường hợp có nhà ở) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD Tải về.
4. Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập
+ Đối tượng (5), (6), (7), (8) là Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
+ Đối tượng (5) nhưng không có hợp đồng lao động là Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.