Hướng dẫn làm hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025 cho người dân
Thông tin về thủ tục mua nhà ở xã hội đang được nhiều người quan tâm. Bài viết sau sẽ hướng dẫn người dân chuẩn bị hồ sơ mua nhà ở xã hội.
Hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025
Hồ sơ mua nhà ở xã hội năm 2025 được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 6, 7, 8 Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án cần lưu ý mẫu hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025 gồm:
1. Đơn mua nhà ở xã hội (Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 100/2024/NĐ-CP).
2. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội:
+ Đối tượng (1) thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
+ Đối tượng (2), (3), (4) thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định.
+ Các đối tượng (5), (6), (8), (9), (10), (11) thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
+ Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng (7) thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở
+ Mẫu số 02 (đối với trường hợp chưa có nhà ở) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
+ Mẫu số 03 (đối với trường hợp có nhà ở) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD Tải về.
4. Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập
+ Đối tượng (5), (6), (7), (8) là Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
+ Đối tượng (5) nhưng không có hợp đồng lao động là Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD.
Từ ngày 1/1/2025, Luật Nhà ở 2023 được áp dụng vào cuộc sống và bổ sung thêm một số trường hợp được Nhà nước cho phép mua nhà ở xã hội.
Điều 76 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 quy định có 12 đối tượng được mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng các điều kiện, cụ thể gồm:
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp .
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
12 đối tượng được mua nhà ở xã hội
Bên cạnh đó, theo Điều 78 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 ở trên khi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ 2 điều kiện sau đây:
Thứ nhất, điều kiện về nhà ở: Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
Thứ hai, điều kiện về thu nhập: Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Theo báo cáo từ Sở Xây dựng, giai đoạn 2014-2021 tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo và tổ chức triển khai, hoàn thành xây dựng 14 dự án xây dựng nhà ở xã hội (NOXH), nhà ở công nhân với tổng diện tích sàn là 525.821m2, tương ứng khoảng 5.478 căn hộ. Điều này đồng nghĩa, tỉnh đã đi trước trong việc thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ NOXH cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” của Thủ tướng Chính phủ.
Tuy nhiên, so với chỉ tiêu đến năm 2030 theo đề án, tỉnh phải hoàn thành ít nhất 13.787 căn NOXH là nhiệm vụ không hề dễ. Và để cụ thể hóa mục tiêu này, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện phân kỳ theo giai đoạn: Xây dựng khoảng 6.287 căn hộ trong giai đoạn 2021-2025 và khoảng 7.500 căn hộ giai đoạn 2026-2030.
Tính từ năm 2021 đến nay, trên địa bàn tỉnh có 4 dự án hoàn thành với khoảng 2.200 căn hộ và đến năm 2025 dự kiến hoàn thành khoảng 4.200 căn hộ. Như vậy, so với chỉ tiêu theo phân kỳ đầu tư giai đoạn 2021-2025 thì Thanh Hóa có cơ sở đảm bảo chỉ tiêu, khi mà có 10 dự án với khoảng 8.748 căn hộ đang được chỉ đạo tích cực triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, đến giai đoạn 2026-2030, việc thực hiện mục tiêu theo Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ NOXH cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2023” sẽ không thuận tiện như phân kỳ trước. Bởi việc triển khai các thủ tục để thực hiện 14 dự án NOXH, nhà ở công nhân theo kế hoạch đang gặp không ít khó khăn, vướng mắc.
Cụ thể, theo Trưởng Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất động sản (Sở Xây dựng) Nguyễn Mạnh Tuấn, việc triển khai xây dựng NOXH, nhà ở công nhân là chủ trương hết sức nhân văn, tuy nhiên, về mặt thủ tục pháp lý, các bước thủ tục từ khi được chấp thuận chủ trương đầu tư đến khi triển khai xây dựng của dự án NOXH, nhà ở công nhân cũng không khác các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị. Thông thường, thời gian để thực hiện các bước thủ tục này sẽ qua thời gian từ 1 đến 2 năm.
Nhiều dự án vướng mắc các điều kiện khác như sự phù hợp các cấp độ quy hoạch, kế hoạch, thời gian đầu tư hoàn thành hạ tầng kỹ thuật xung quanh (đối với các dự án NOXH trong dự án nhà ở thương mại), giải phóng mặt bằng… thì quy trình, thủ tục từ khi có kế hoạch đến khi lựa chọn được chủ đầu tư có thể lên đến 5 năm.
Tính từ năm 2021 đến nay, trên địa bàn tỉnh có 4 dự án hoàn thành với khoảng 2.200 căn hộ và đến năm 2025 dự kiến hoàn thành khoảng 4.200 căn hộ. Như vậy, so với chỉ tiêu theo phân kỳ đầu tư giai đoạn 2021-2025 thì Thanh Hóa có cơ sở đảm bảo chỉ tiêu, khi mà có 10 dự án với khoảng 8.748 căn hộ đang được chỉ đạo tích cực triển khai thực hiện.
Trong khi đó, tuy được miễn tiền sử dụng đất và vốn vay ưu đãi với mức giảm từ 1,5% đến 2% lãi suất cho vay, nhưng theo quy định dự án NOXH, nhà ở công nhân vẫn phải tiến hành các bước thủ tục và trình tự thẩm định giá đất (theo quy định trước khi Luật Nhà ở năm 2023 có hiệu lực và hiện nay là thẩm định giá đất đối với phần đất 20% bố trí công trình kinh doanh thương mại, dịch vụ hoặc nhà ở trong dự án NOXH), khiến thời gian thực hiện các bước thủ tục đầu tư thêm kéo dài.
Còn thực tế triển khai các bước thủ tục đầu tư, nhiều dự án đang gặp khó khăn do vị trí dự án chưa được phê duyệt quy hoạch phân khu. Đây là lý do khách quan, bởi Quy hoạch chung xây dựng đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040 mới được Thủ tướng phê duyệt vào đầu năm nay, sẽ phải cần thời gian để xây dựng, phê duyệt quy hoạch phân khu. Điều này đồng nghĩa, những dự án này phải “nằm chờ” để được phê duyệt chủ trương đầu tư.
Cũng theo ông Nguyễn Mạnh Tuấn, quá trình thẩm định có một số dự án NOXH vướng mắc một số thay đổi về quy định của pháp luật có liên quan. Cụ thể là các điều kiện về mật độ xây dựng, năng lực của chủ đầu tư… nên chưa đủ điều kiện để chấp thuận chủ trương đầu tư, tổ chức lựa chọn chủ đầu tư và triển khai thực hiện dự án. Bên cạnh đó, việc thu hồi 20% quỹ đất tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để đầu tư xây dựng NOXH còn gặp khó khăn, do chủ đầu tư chưa hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật dự án…
Trong bối cảnh này, Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển NOXH trong tình hình mới (gọi tắt là Chỉ thị 34) ra đời đã mang lại nhiều tín hiệu tích cực. Sau đó, Tỉnh ủy đã ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị 34, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ, các tổ chức chính trị – xã hội, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phát triển NOXH trong tình hình mới. Đồng thời yêu cầu việc triển khai, tổ chức thực hiện phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; huy động sự vào cuộc của các cấp, ngành địa phương, đơn vị và các tầng lớp Nhân dân; thành lập ban chỉ đạo cấp tỉnh về phát triển NOXH và thực hiện các chính sách hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách.
UBND tỉnh và trực tiếp là Phó Chủ tịch UBND tỉnh Mai Xuân Liêm đã có những chỉ đạo, giải pháp quyết liệt thực hiện đồng bộ các nội dung từ việc đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt quy hoạch phân khu giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật xung quanh dự án làm cơ sở chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án. Đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể cho từng sở, ngành, địa phương từng dự án cụ thể để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ đầu tư đối với các dự án đang triển khai thực hiện. Đây là cơ sở quan trọng, tín hiệu tích cực để đẩy nhanh tiến độ xây dựng NOXH trên địa bàn tỉnh.
Nhà ở xã hội tại Phường Quảng Thành, Thành phố Thanh Hóa – Tòa CC2 & CC3
Trên cơ sở đề nghị của Công ty TNHH Đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Hợp Lực tại văn bản số 405/CV-HL ngày 22/01/2025 và văn bản số 420/CV-HL ngày 13/02/20245; Phòng Quản lý nhà và thị trường Bất động sản có thông báo như sau:
THÔNG BÁO THÔNG TIN DỰ ÁN: NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI PHƯỜNG QUẢNG THÀNH, THÀNH PHỐ THANH HÓA – HẠNG MỤC TÒA CC2, CC3
Nhà ở xã hội tại Phường Quảng Thành, Thành phố Thanh Hóa – Tòa CC2 & CC3
Để thuận lợi người dân biết, đăng ký và thực hiện việc theo dõi, giám sát dự án Nhà ở xã hội tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa do Công ty TNHH Đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Hợp Lực làm chủ đầu tư, Sở Xây dựng thông báo nội dung mà Công ty báo cáo, cụ thể như sau:
1. Tên dự án:
Nhà ở xã hội tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa.
2. Địa điểm thực hiện dự án:
Tại Phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Chủ đầu tư:
Công ty TNHH Đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Hợp Lực; Địa chỉ: Số 29 Đoàn Thị Điểm, phường Trường Sơn, thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. Địa chỉ nộp đơn đăng ký:
Tầng 8 – Tòa nhà số 09 Hạc Thành, phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Điện thoại liên hệ: 02373.858.546.
5. Tiến độ thực hiện dự án (Tòa CC3):
– Khởi công: Tháng 7/2024;
– Dự kiến hoàn thiện công trình đưa vào sử dụng: Tháng 7/2026
6. Quy mô công trình:
Công trình được Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng số 4361/GPXD ngày 17/6/2024. Quy mô như sau:
– Tòa nhà CC2:
+ Diện tích xây dựng: 1.290,5m2 .
+ Số tầng: 15 tầng và 01 tum.
+ Chiều cao: +54,15m (tính từ cốt mặt sân hoàn thiện đến đỉnh mái).
+ Cốt nền (cốt ± 0,00) cao hơn cốt mặt sân hoàn thiện 0,45m.
– Tòa nhà CC3:
+ Diện tích xây dựng: 1.452,5m2 .
+ Số tầng: 15 tầng và 01 tum.
+ Chiều cao: +54,15m (tính từ cốt mặt sân hoàn thiện đến đỉnh mái).
+ Cốt nền (cốt ± 0,00) cao hơn cốt mặt sân hoàn thiện 0,45m.
7. Số lượng căn hộ để bán, cho thuê, cho thuê mua:
– Tòa nhà CC2: Tổng số căn hộ 303 căn hộ khép kín; trong đó:
– Diện tích căn hộ theo mét vuông thông thủy: Các loại căn hộ có diện tích từ 29m2 đến 70 m2.
– Tòa nhà CC3: Tổng số căn hộ 335 căn hộ khép kín; trong đó:
– Diện tích căn hộ theo mét vuông thông thủy: Các loại căn hộ có diện tích từ 28,7 m2 đến 70,0 m2.
8. Giá bán căn hộ do chủ đầu tư tạm tính:
– Tòa nhà CC2: Giá bán căn khoảng 18.997.605 đồng/1m2 sử dụng căn hộ (diện tích thông thủy).
– Tòa nhà CC3: Giá bán căn khoảng 18.993.249 đồng/1m2 sử dụng căn hộ (diện tích thông thủy).
Lưu ý: Giá bán nêu trên là giá bán dự kiến do Chủ đầu tư xác định. Sau khi có văn bản thông báo kết quả thẩm định giá bán của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của 3 dự án trên nguyên tắc không được cao hơn giá đã được thẩm định. Khi có văn bản thông báo kết quả thẩm định mà giá thẩm định cao hơn giá do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải ký lại hợp đồng hoặc điều chỉnh bổ sung phụ lục hợp đồng và phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê, thuê mua nhà ở.
9. Thời gian bắt đầu nhận đơn đăng ký: Quý I năm 2025.